03 Trường Hợp Chuyển Nhượng Cổ Phần Mới Nhất 2023

03 trường hợp chuyển nhượng cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp khá mở và linh động; luôn giữ vai trò quan trọng trong thúc việc thúc đẩy kinh tế đất nước và thế giới. Việc chuyển nhượng cổ phần đang diễn ra ngày càng nhiều bởi sự thay đổi hoạt động kinh doanh cũng như nguồn nhân lực. Vậy chuyển nhượng cổ phần là gì và được quy định theo luật hiện hành như thế nào? Hãy cùng Chia sẻ luật tìm hiểu nhé.

1. Cổ phần là gì?

Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên của người sở hữu nó.  Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông, người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Với mỗi loại như vậy, thì các cổ đông lại có quyền, nghĩa vụ và lợi ích khác nhau.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, cổ phần có thể được hiểu, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Đó là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông (bắt buộc phải có) và cổ phần ưu đãi; cổ phần ưu đãi bao gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại.

2. Chuyển nhượng cổ phần là gì

Chuyển nhượng cổ phần có thể hiểu là chuyển giao quyền sở hữu cổ phần của một thành viên cho ngườ khác; người này có thể là thành viên hoặc không phải là thành viên công ty. Chuyển nhượng cổ phần thể hiện bằng hành đông mua bán, tặng cho, thừa kế…Việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

3. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần

Tại khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần cùng với những điều kiện:

“1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”

cổ phần được tự do chuyển nhượng, không bị giới hạn về đối tượng được nhận chuyển nhượng cũng như giới hạn về số lượng cổ phần được chuyển nhượng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty:

“3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó”

Đối tượng bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần là cổ đông sáng lập trong thời hạn đă 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Nếu đối tượng nhận chuyển nhượng không phải là cổ đông sáng lập, thì chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì quy định này sẽ bị bãi bỏ.

4. Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần

Trường hợp 1: Chuyển nhượng thông thường

Công ty cổ phần có thể trực tiếp bán cổ phần của mình cho người mua. Người muốn mua cổ phần của công ty có thể mua trực tiếp khi công ty chào bán cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng từ cổ đông khác. Chuyển nhượng này thực chất là hoạt động mua bán cổ phần giữa cổ đông công ty và người khác. Chuyển nhượng cổ phần khác với với bán cổ phần và mua lại cổ phần

Trường hợp 2: cổ đông là cá nhân chết

Khoản 3 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty”. Theo đó, chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này sẽ căn cứ vào di chúc của cổ đông đó. Ngoài ra, còn trường hợp  “trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trường hợp 3: cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ

Tại khoản 5 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty”. Việc tặng cho một phần hay toàn bộ cổ phần tùy thuộc vào ý chí của cổ đông sở hữu cổ phần đó mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận.

5. Phương thức, thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020:

“2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.” thì có hai phương thức để thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần, hoặc là thông qua hợp đồng chuyển nhượng, hoặc là thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

5.1. Qua hợp đồng chuyển nhượng cổ phần sẽ được tiến hành theo thủ tục

  • Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng cổ phần sẽ cần: chuẩn bị thông tin cần thiết cho việc chuyển nhượng như chứng minh nhân dân/thẻ căn cước/hộ chiếu của bên nhận chuyển nhượng, số cổ phần muốn chuyển nhượng….
  • Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần; Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.
  • Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng sẽ nộp hồ sơ chuyển nhượng tại phòng đăng ký kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ và giải quyết hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo kết quả hồ sơ chuyển nhượng cổ phần đến doanh nghiệp

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần gồm:

a) 01 Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh; (bỏ nội dung này do sẽ không cần phải nộp hồ sơ lên sở kế hoạch đầu tư)

b) 01 Quyết định bằng văn bản về việc thay đổi cổ đông sáng lập của Đại hội đồng cổ đông (do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký). Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong điều lệ công ty;

c) 01 Bản sao biên bản họp về việc thay đổi cổ đông sáng lập của Đại hội đồng cổ đông;

d) 01 Danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;

e) 01 Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho cổ phần;

g) 01 Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc pháp nhân còn hiệu lực của cổ đông sáng lập mới;

h) 01 Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5.2. Thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán

Chuyển nhượng thông qua phương thức này sẽ được tiến hành theo quy định của luật chứng khoán. Chuyển nhượng cổ phần trên thị trường chứng khoán được biểu hiện bằng việc mua bán cổ phiếu. Giao dịch này dựa trên nguyên tắc thỏa thuận tự do giữa bên mua và bên bán.

6. Sau khi chuyển nhượng cổ phần thì sao?

  • Cổ đông sau khi đã chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho người khác hoặc chết sẽ không còn là cổ đông của công ty, tức là không còn tên trong Sổ đăng kí cổ đông.
  • Người nhận cổ phần (thông qua mua bán, tặng cho, thừa kế, nhận trả nợ bằng cổ phần) sẽ là cổ đông của công ty. Tuy nhiên người nhận cổ phần trong trường hợp này chỉ trở thành cổ đông công ty khi  các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông (khoản 6 Điều 127)
  • Vốn điều lệ của công ty không có sự thay đổi bởi số lượng cổ phần được bảo toàn, không tăng lên hay giảm đi mà chỉ chuyển từ đối tượng sở hữu này sang đối tượng sở hữu khác.

Share:

Tóm tắt

Xem thêm

Gửi câu hỏi

Nhận thông tin pháp luật mới nhất

Trang thông tin chia sẻ pháp luật miễn phí

Phone: 0326 111 491
Email: chiaseluat216@gmail.com 

Address: Số 20 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, HN