AI ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP KHÓ KHĂN VÌ COVID 19 THEO NGHỊ QUYẾT 116/NQ-CP/2021

Hưởng hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh (trợ cấp covid)

Người lao động vô cùng phấn khởi khi Chính phủ ban hành Nghị Quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid – 19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, đối tượng lao động nào mới được hưởng trợ cấp COVID19?

Hưởng hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh (trợ cấp covid)
Hưởng hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh (trợ cấp covid)

1. Những đối tượng lao động được hưởng trợ cấp khi gặp khó khăn vì Covid – 19

Trước tình hình dịch bệnh kéo dài, nhiều địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid – 19 gây ra, nhất là các tỉnh, thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, Hà Nội… Người dân về mọi mặt đều bị ảnh hưởng, thu nhập giảm sút, sản phẩm ứ đọng, công việc trì trệ dẫn đến tình hình mất việc ngày càng tăng do các doanh nghiệp giải thể, phá sản.

Nghị quyết 116/NĐ-CP/2021 được ban hành với mục đích sẻ chia khó khăn, giúp người lao động ổn định cuộc sống, chống đứt gãy chuỗi cung ứng lao động, duy trì sản xuất… Đó là sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người dân trước những ảnh hưởng trầm trọng của dịch bệnh.

Theo Công văn số 3138/BHXH-CSXH của Bảo hiểm xã hội được ban hành ngày 6/10/2021 “Về việc xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg”, những đối tượng sau đây cơ quan BHXH chưa tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ:

– Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp BHXH.

– Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật.

– Người lao động nghỉ việc không hưởng lương.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật (tự ý bỏ việc).

Tuy nhiên, tính tại thời điểm ngày 30/9/2021 những đối tượng trên không đóng BHTN nhưng chưa ra khỏi “danh sách tham gia BHTN” của đơn vị sử dụng lao động và có thời gian tham gia BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật việc làm, tương đồng với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg:

“Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ

Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.”

Do đó, những người này sẽ được hỗ trợ bằng tiền từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Những khoản hỗ trợ được áp dụng cho người lao động

2.1. Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng hỗ trợ sẽ căn cứ theo thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp tương ứng như sau:

STT Thời gian tham gia đóng BHTNchưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ Mức hỗ trợ (đồng/người)
1 Dưới 12 tháng 1.800.000
2 Từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng 2.100.000
3 Từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng 2.400.000
4 Từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng 2.650.000
5 Từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng 2.900.000
6 Từ đủ 132 tháng trở lên 3.300.000

Thời gian thực hiện việc hỗ trợ người lao động từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2.2. Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động

Theo khoản 2 mục II Nghị quyết 116/NQ-CP/2021 và Điều 5 Quyết định  28/2021/QĐ-TTg thì sẽ “Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp”. Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022. Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

3. Làm gì để được hưởng trợ cấp trong thời gian này

3.1. Đối với người lao động đang tham gia BHTN

Chậm nhất ngày 20/10/2021, cơ quan BHXH lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Mẫu số 01

BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH/HUYỆN

THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ TÊN TRONG DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2021

 

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT Họ và tên Mã số BHXH CMND/CCCD Số điện thoại
(di động)
Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) Ghi chú

 

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Mẫu số 02

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THÔNG TIN ĐÚNG, ĐỦ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT Họ và tên Mã số BHXH CMND/CCCD Số điện thoại (di động) Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) Thông tin tài khoản Ghi chú1
Số tài khoản Ngân hàng

 

….., ngày … tháng … năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

___________________

1 Trường hợp người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ thì ghi rõ “Không nhận hỗ trợ” vào cột Ghi chú.

 

  • Nếu cần điều chỉnh thông tin của người lao động thì lập danh sách theo mẫu số 03 và gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 11 năm 2021.

Mẫu số 03

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Tên đơn vị: ……………………………………………

Mã đơn vị: .……………………………………………

Ngành nghề: ………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………..

STT Họ và tên Mã số BHXH CMND/CCCD Số điện thoại (di động) Thời gian đóng BHTN chưa hưởng đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) Thông tin đề nghị điều chỉnh1 Thông tin tài khoản Ghi chú
Số tài khoản Ngân hàng

 

 

….., ngày … tháng … năm 2021
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

____________________

1 Trường hợp người lao động không có trong danh sách lao động của đơn vị thì ghi là “Không có”. Trường hợp người lao động chưa có trong danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thì ghi là “Bổ sung”. Trường hợp điều chỉnh thông tin của người lao động thì ghi rõ thông tin cần điều chỉnh.

  • Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động.

Chú ý: sau ngày 30 tháng 11 năm 2021, người lao động thuộc đối tượng khoản 1 Điều này chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo quy định đối với người lao động dừng tham gia BHTN (hướng dẫn bên dưới).

 

3.2. Đối với người lao động dừng tham gia BHTN 

Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20 tháng 12 năm 2021.

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện…

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Ngày sinh: .………………………………………………………………………………..

Mã số BHXH: ……………………………………………………………………………..

CMND/CCCD: …………………………………………………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………1

□ Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….2

□ Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….3

Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 là …….. tháng. Tôi đề nghị được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.

Tôi chọn hình thức nhận hỗ trợ:

□ Tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

□ Tài khoản cá nhân của người đề nghị.

Số tài khoản: ………………………………………………………………………………

Ngân hàng: ………………………………………………………………………………..

 

….., ngày …. tháng …… năm …
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)

___________________

1 Ghi rõ địa chỉ liên hệ: số nhà, thôn/xóm, xã/phường, huyện.

2 Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3 Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Nếu không chi trả sẽ có văn bản giải thích.

Trên đây là những hướng dẫn để giúp người lao động hưởng trợ cấp khi bị ảnh hưởng bởi Covid – 19. Nghị quyết 116 được ban hành kịp thời, chung tay với người dân để khắc phục những hậu quả khó khăn do dịch bệnh gây ra. Hãy chú ý cập nhật thông tin pháp luật và trang bị kiến thức cho chính mình để không bỏ lỡ những chính sách mới.

Share:

Tóm tắt

Xem thêm

Gửi câu hỏi

Nhận thông tin pháp luật mới nhất

Trang thông tin chia sẻ pháp luật miễn phí

Phone: 0326 111 491
Email: chiaseluat216@gmail.com 

Address: Số 20 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, HN