Thủ Tục Đăng Ký Cấp Biển Số Xe Tại Cơ Quan Công An Xã, Phường, Thị Trấn

đăng ký biển số xe

Bộ Công an vừa ban hành thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 06/4/2022. Theo đó, từ ngày 21/5/2022, bạn có thể đăng ký cấp biển số xe máy tại công an xã. Vậy những trường hợp nào, thủ tục đăng ký cấp biển số xe tại công an xã được quy định ra sao; hãy cùng Chiaseluat tìm hiểu nhé.

1. Đăng ký cấp biển số xe ở đâu theo quy định?

đăng ký biển số xe
đăng ký biển số xe

Cấp biển số xe tại công an xã là quy định mới hiện nay. Những xe nào được cấp biển số xe tại công an xã và những cơ quan trước đây chuyên cấp biển số xe sẽ áp dụng đối với những trường hợp nào? Theo như hướng dẫn tại thông tư cũ và thông tư hiện hành; tùy thuộc vào loại xe và chủ xe mà bạn có thể tiến hành đăng ký cấp biển số xe tại những cơ quan sau:

1.1. Đăng ký xe tại Cục cảnh sát giao thông:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cục cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số các loại xe sau:

a. Xe của Bộ Công an;

b. Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó;

c. Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức sau:

  • Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.
  • Văn phòng Chủ tịch nước.
  • Văn phòng Quốc hội.
  • Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.
  • Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
  • Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.
  • Văn phòng Kiểm toán nhà nước.

1.2. Tại phòng cảnh sát giao thông

Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA thì Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với các loại xe sau:

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định thuộc trường hợp đăng ký tại Cục cảnh sát giao thông).

1.3. Đăng ký xe tại cơ quan cấp huyện

Tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA có quy định Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân tại phần 1.1; 1.3 trên; 1.4 dưới đây):

  • Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
  • Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

1.4. Đăng ký cấp biển số xe tại công an xã

Căn cứ theo quy định tại Điểm c, khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA thì Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số cho các loại xe sau đây:

  • Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình;
  • Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

2. Khi nào công an xã có quyền cấp đăng ký xe

Không phải công an xã nào cũng có quyền thực hiện đăng ký xe mà chỉ những Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở). Điều này được quy định cụ thể tại điểm 6c khoản 5 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA

3. Thủ tục đăng ký cấp biển số xe tại công an xã

3.1. Nộp lệ phí trước bạ

Hồ sơ bao gồm:

Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu.
Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên mua xe cũ).
Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

3.2. Nộp hồ sơ xin cấp biển số xe tại công an xã

Tại điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định hồ sơ đăng ký xe máy gồm:

  • Tờ khai đăng ký xe.
  • Giấy tờ nguồn gốc xe: Đối với xe gắn máy (kể cả xe máy điện) nhập khẩu thì nộp kèm tờ khai nguồn gốc xe. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
  • Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
  • Căn cước công dân/CMND/sổ hộ khẩu.

Lệ phí đăng ký xe máy để được cấp biển số xe như sau:

Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh: Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500 ngàn đồng – 1 triệu đồng
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 1 triệu – 2 triệu đồng
Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 2 triệu đồng – 4 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã: Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200 nghìn đồng;
Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400 nghìn đồng;
Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800 nghìn đồng;
Đối với các địa phương khác 50 nghìn đồng đối với tất cả các loại xe.

Thời gian thực hiện cấp biển số xe tại công an xã không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Đăng ký online biển số tạm thời cho xe mới mua

Tại 3 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời như sau:

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời online tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện bắt đầu từ ngày 21/5/2022. Chủ xe thực hiện theo thủ tục, trình tự như sau:

  • Đăng nhập Cổng Dịch vụ công.
  • Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58), ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).
  • Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời.
  • Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58).

Ngoài ra, người dân có thể đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe mà không cần mang xe đến kiểm tra, chỉ cần nộp giấy tờ xe.

Share:

Tóm tắt

Xem thêm

Gửi câu hỏi

Nhận thông tin pháp luật mới nhất

Trang thông tin chia sẻ pháp luật miễn phí

Phone: 0326 111 491
Email: chiaseluat216@gmail.com 

Address: Số 20 Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, HN